Sắc số là gì? Các công bố khoa học về Sắc số

Sắc số là một thuật ngữ trong toán học, đề cập đến một số màu sắc. Trong một ngữ cảnh cụ thể, sắc số có thể có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ, trong lý thuyết đồ thị,...

Sắc số là một thuật ngữ trong toán học, đề cập đến một số màu sắc. Trong một ngữ cảnh cụ thể, sắc số có thể có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ, trong lý thuyết đồ thị, sắc số là một chỉ số quan trọng để đánh dấu các đỉnh của đồ thị sao cho các đỉnh kề nhau không có màu trùng nhau. Trong nghệ thuật và thiết kế, sắc số là một thuật ngữ để chỉ một gam màu cụ thể.
Sắc số ở lý thuyết đồ thị:
Trong lý thuyết đồ thị, sắc số (chromatic number) của một đồ thị là số lượng màu tối thiểu cần phải sử dụng để tô màu cho các đỉnh sao cho các đỉnh kề nhau không có màu trùng nhau. Sự tô màu như vậy được gọi là một tô màu hợp lệ. Sắc số của một đồ thị được ký hiệu là χ(G).

Sắc số có thể được biểu diễn bằng cách sử dụng một số nguyên dương, hoặc có thể không có giới hạn, trong trường hợp đồ thị không thể tô màu một cách hợp lệ.

Ví dụ, đồ thị dạng "ngôi nhà" có sắc số bằng 3. Đồ thị này có ba đỉnh ở đáy, mỗi đỉnh được kết nối tới một đỉnh trung tâm. Để tô màu cho đồ thị này, chúng ta cần ít nhất ba màu khác nhau, vì các đỉnh ở đáy cần có màu khác nhau và đỉnh trung tâm cũng cần có màu khác số màu đã sử dụng bởi các đỉnh ở đáy.

Sắc số trong nghệ thuật và thiết kế:
Trong nghệ thuật và thiết kế, sắc số (hue) là thuật ngữ dùng để mô tả màu sắc cơ bản màu đỏ, màu vàng, màu xanh lá cây, màu xanh lam, màu tím và màu cam. Mỗi màu sắc cơ bản này có thể có các biến thể tùy thuộc vào cường độ ánh sáng và các thành phần khác nhau (ví dụ: màu đỏ có thể là đỏ đậm hoặc đỏ nhạt).

Sắc số là một khía cạnh quan trọng trong việc tạo ra sự hoà hợp và tương phản giữa các màu sắc trong một bức tranh, một thiết kế hay một sản phẩm nghệ thuật. Khi thiết kế, lựa chọn sắc số phù hợp là một yếu tố quan trọng để tạo nên một trải nghiệm hấp dẫn và thú vị cho người xem.
Trong lý thuyết đồ thị, sắc số (chromatic number) của một đồ thị X được ký hiệu là χ(X) và được định nghĩa như sau:

- Sắc số χ(X) không thể nhỏ hơn 1.
- Sắc số χ(X) là số nhỏ nhất mà một tô màu hợp lệ có thể sử dụng để tô màu các đỉnh của X, trong đó mỗi đỉnh có một màu khác nhau và hai đỉnh kề nhau không có cùng màu.

Đồ thị không có cạnh nối hai đỉnh cùng màu được gọi là đồ thị đúng sắc. Sắc số của một đồ thị cũng chính là số lượng màu khác nhau được sử dụng trong một tô màu hợp lệ.

Quy tắc Welsh-Powell được sử dụng để tìm sắc số của một đồ thị. Theo quy tắc này, ta xếp các đỉnh của đồ thị theo thứ tự giảm dần của độ bậc của chúng và sau đó gán màu cho từng đỉnh trong thứ tự này. Điều này đảm bảo rằng đỉnh với độ bậc lớn nhất luôn được tô màu đầu tiên và giúp giảm thiểu số màu được sử dụng.

Trong nghệ thuật và thiết kế, sắc số (hue) là một thuộc tính của màu sắc và được đề cập đến màu sắc cơ bản mà con người có khả năng nhìn thấy. Có rất nhiều màu sắc cơ bản, ví dụ: đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương và tím. Mỗi màu sắc cơ bản này có thể có độ sáng và độ đậm khác nhau. Sắc số là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự cân đối và tương phản giữa các màu sắc trong một sản phẩm nghệ thuật hoặc thiết kế. Nó có thể được sử dụng để tạo ra hiệu ứng như tạo điểm nhấn cho một phần tử, tạo ra sự tương phản giữa các phần, hoặc tạo nên một sự phối hợp màu sắc hài hòa và thu hút người xem.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sắc số":

Biến Nhạc Dự Kiến Từ Cổ Phiếu Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 47 Số 2 - Trang 427-465 - 1992
TÓM TẮT

Hai biến dễ đo lường, kích thước và tỷ lệ giá trị sổ sách, kết hợp lại để nắm bắt sự biến đổi trong bức tranh tổng thể về tỷ suất sinh lời trung bình của cổ phiếu liên quan đến β thị trường, kích thước, mức độ sử dụng đòn bẩy, tỷ lệ giá trị sổ sách và tỷ lệ thu nhập so với giá. Hơn nữa, khi các bài kiểm tra cho phép sự biến thiên trong β không liên quan đến kích thước, mối quan hệ giữa β thị trường và tỷ suất sinh lời trung bình là phẳng, ngay cả khi β là biến giải thích duy nhất.

#tỷ suất sinh lời #kích thước #tỷ lệ giá trị sổ sách #mức độ sử dụng đòn bẩy #thu nhập so với giá
Đột Biến Gen α-Synuclein Được Xác Định Trong Cộng Đồng Gia Đình Bệnh Parkinson Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 276 Số 5321 - Trang 2045-2047 - 1997

Bệnh Parkinson (PD) là một rối loạn thần kinh thoái hóa phổ biến với tỷ lệ mắc cả đời khoảng 2 phần trăm. Một mẫu gia tăng phát tích trong gia đình đã được ghi nhận đối với rối loạn và gần đây đã có báo cáo rằng một gen gây nhạy cảm với PD trong một gia đình lớn ở Ý được định vị trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 4 của người. Một đột biến đã được xác định trong gen α-synuclein, mã hóa cho một protein tiền synapse được cho là có liên quan đến tính dẻo thần kinh, trong gia đình Ý và ba gia đình không có quan hệ quen biết có nguồn gốc Hy Lạp với di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường đối với kiểu hình PD. Phát hiện này về một thay đổi phân tử cụ thể liên quan đến PD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiểu chi tiết cơ chế bệnh sinh của rối loạn này.

#Bệnh Parkinson #Đột biến gen #α-synuclein #Thần kinh học #Di truyền học #Tính dẻo thần kinh #Di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường #Nhiễm sắc thể số 4 #Gia tăng phát tích
Thu nhập, Giá trị Sổ sách và Cổ tức trong Định giá Vốn chủ sở hữu* Dịch bởi AI
Contemporary Accounting Research - Tập 11 Số 2 - Trang 661-687 - 1995

Tóm tắt. Bài báo này phát triển và phân tích một mô hình giá trị thị trường của một công ty khi liên quan đến thu nhập hiện tại và tương lai, giá trị sổ sách và cổ tức. Hai nguyên tắc trong kế toán vốn chủ sở hữu làm nền tảng cho mô hình: quan hệ toàn bộ số dư được áp dụng và cổ tức làm giảm giá trị sổ sách hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến thu nhập hiện tại. Mô hình thỏa mãn nhiều thuộc tính hấp dẫn và cung cấp một điểm chuẩn hữu ích khi một người hình dung giá trị thị trường liên quan đến dữ liệu kế toán và thông tin khác như thế nào.

Résumé. Tác giả xây dựng và phân tích một mô hình trong đó khái niệm hóa mối quan hệ giữa giá trị thị trường của một doanh nghiệp và lợi nhuận, giá trị sổ sách và cổ tức hiện tại và tương lai của nó. Hai giả thuyết kế toán vốn chủ sở hữu làm nền tảng cho mô hình: a) quan hệ toàn bộ số dư được áp dụng và b) cổ tức làm giảm giá trị sổ sách hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện tại. Mô hình có nhiều đặc điểm thú vị và có thể đóng vai trò như một tham chiếu hữu ích trong việc khái niệm hóa mối quan hệ giữa giá trị thị trường và dữ liệu kế toán cũng như thông tin khác.

#giá trị thị trường #thu nhập #giá trị sổ sách #cổ tức #định giá vốn chủ sở hữu #kế toán vốn chủ sở hữu #quan hệ toàn bộ số dư #giá trị sổ sách hiện tại #lợi nhuận hiện tại
Multiplexed Protein Quantitation in Saccharomyces cerevisiae Using Amine-reactive Isobaric Tagging Reagents
Molecular & Cellular Proteomics - Tập 3 Số 12 - Trang 1154-1169 - 2004
CD14, một thụ thể cho các phức hợp của Lipopolysaccharide (LPS) và Protein Liên Kết LPS Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 249 Số 4975 - Trang 1431-1433 - 1990

Bạch cầu phản ứng với lipopolysaccharide (LPS) ở nồng độ nano gram trên mililit bằng cách tiết ra cytokine như yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α). Tiết ra quá mức TNF-α gây sốc nội độc tố, một biến chứng nhiễm trùng có khả năng gây tử vong lớn. LPS trong máu nhanh chóng liên kết với protein huyết thanh, protein liên kết lipopolysaccharide (LBP) và các phản ứng tế bào với mức độ LPS sinh lý phụ thuộc vào LBP. CD14, một kháng nguyên biệt hóa của bạch cầu đơn nhân, đã được phát hiện liên kết với các phức hợp LPS và LBP, và việc chặn CD14 bằng kháng thể đơn dòng đã ngăn cản việc tổng hợp TNF-α bởi máu toàn thể được ủ với LPS. Do đó, LPS có thể kích thích các phản ứng bằng cách tương tác với một protein liên kết hòa tan trong huyết thanh, sau đó liên kết với protein bề mặt tế bào CD14.

#bạch cầu #lipopolysaccharide #yếu tố hoại tử khối u-α #sốc nội độc tố #protein liên kết lipopolysaccharide #CD14 #kháng thể đơn dòng
BORIS: phần mềm ghi nhật ký sự kiện đa năng, mã nguồn mở miễn phí cho việc mã hóa video/âm thanh và quan sát trực tiếp Dịch bởi AI
Methods in Ecology and Evolution - Tập 7 Số 11 - Trang 1325-1330 - 2016
Tóm tắt

Các khía cạnh định lượng trong nghiên cứu hành vi của động vật và con người ngày càng trở nên quan trọng để kiểm tra các giả thuyết và tìm kiếm sự hỗ trợ thực nghiệm cho chúng. Đồng thời, máy ảnh và máy quay video có thể lưu trữ một số lượng lớn các bản ghi video và thường được sử dụng để giám sát đối tượng từ xa. Các nhà nghiên cứu thường gặp phải nhu cầu mã hóa một lượng lớn các bản ghi video với phần mềm tương đối linh hoạt, thường bị giới hạn bởi các tùy chọn cụ thể của từng loài hoặc các cài đặt chính xác.

BORIS là một chương trình miễn phí, mã nguồn mở và đa nền tảng cho phép thiết lập một môi trường mã hóa phù hợp với người dùng để xem lại video đã ghi hoặc quan sát trực tiếp dựa trên máy tính. Chương trình này cho phép người dùng thiết lập một sơ đồ dự án dựa trên tập hợp hành vi có thể được chia sẻ với các cộng tác viên, hoặc có thể được nhập khẩu hoặc chỉnh sửa.

Các dự án được tạo trong BORIS có thể bao gồm một danh sách các quan sát, và mỗi quan sát có thể bao gồm một hoặc hai video (ví dụ: theo dõi đồng thời kích thích thị giác và đối tượng được kiểm tra; ghi âm từ các phía khác nhau của một bể cá). Một khi người sử dụng đã thiết lập sơ đồ hành vi, bao gồm sự kiện trạng thái hoặc điểm, hoặc cả hai, mã hóa có thể được thực hiện bằng các phím đã được chỉ định trước trên bàn phím máy tính. BORIS cho phép định nghĩa số lượng không giới hạn các sự kiện (trạng thái/sự kiện điểm) và đối tượng.

Sau khi quá trình mã hóa hoàn thành, chương trình có thể trích xuất ngân sách thời gian hoặc các quan sát đơn hoặc nhóm tự động và trình bày tóm tắt sơ lược về các đặc điểm hành vi chính. Dữ liệu quan sát và phân tích ngân sách thời gian có thể được xuất ra nhiều định dạng thông thường (TSV, CSV, ODF, XLS, SQLJSON). Các sự kiện đã quan sát có thể được vẽ và xuất ra dưới nhiều định dạng đồ họa khác nhau (SVG, PNG, JPG, TIFF, EPSPDF).

#BORIS #mã nguồn mở #quan sát hành vi #mã hóa video #phần mềm đa nền tảng #phân tích ngân sách thời gian
Recent developments in polysaccharide-based materials used as adsorbents in wastewater treatment
Progress in Polymer Science - Tập 30 Số 1 - Trang 38-70 - 2005
Huỳnh quang lai tại chỗ với thư viện đặc trưng nhiễm sắc thể người: phát hiện tam bội 21 và chuyển đoạn nhiễm sắc thể 4. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 85 Số 23 - Trang 9138-9142 - 1988

Nhiễm sắc thể có thể được nhuộm màu cụ thể trong dải phân cách ở kỳ giữa và nhân tế bào trung gian bằng lai tại chỗ sử dụng toàn bộ thư viện DNA đặc trưng của nhiễm sắc thể. DNA gắn nhãn không được sử dụng để ức chế sự lai của các trình tự trong thư viện liên kết với nhiều nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể mục tiêu có thể phát sáng mạnh ít nhất gấp 20 lần so với các nhiễm sắc thể khác theo độ dài đơn vị. Tam bội 21 và các chuyển đoạn liên quan đến nhiễm sắc thể 4 có thể được phát hiện trong dải phân tán ở kỳ giữa và nhân tế bào trung gian bằng cách sử dụng kỹ thuật này.

#lai tại chỗ huỳnh quang #nhiễm sắc thể #tam bội 21 #chuyển đoạn nhiễm sắc thể #thư viện DNA #kỳ giữa #nhân tế bào trung gian
Tổng số: 6,741   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10